Arbutus (dương mai): “em là người duy nhất tôi yêu”

Asphodel (lan nhật quang): “niềm tiếc thương của tôi sẽ theo em xuống tận dưới mồ”

Bachelor’s button (thanh cúc, thỷ xa cúc, xa cúc lam): hạnh phúc độc thân, chủ nghĩa độc thân (hẳn rồi, cúc áo của người độc thân tự đứt tự khâu, hoa thanh bình mà lại =))))))))))) )

Cactus (xương rồng): “tình yêu cháy trong trái tim tôi”

Camelia – pink (trà hồng): khao khát

Camellia – red (trà đỏ): “em là ngọn lửa trong trái tim tôi”

Camellia – white (trà trắng): trân trọng

Candytuft (thập tự): lãnh đạm, dửng dưng

Carnation – general (cẩm chướng): tình yêu chân thành

Carnation – pink (cẩm chướng hồng): “tôi sẽ không bao giờ quên em”

Carnation – red (cẩm chướng đỏ): “trái tim tôi nhức nhối vì em”

Carnation – deep red (cẩm chướng đỏ sẫm): “than ôi, trái tim tội nghiệp của tôi”

Carnation – purple (cẩm chướng tím): thất thường

Carnation – solid color (cẩm chướng đơn sắc): đồng ý

Carnation – striped (cẩm chướng có sọc): khước từ; “xin lỗi vì không thể bên em”, “ước gì tôi có thể ở bên em”

Carnation – white (cẩm chướng trắng): ngọt ngào và đáng yêu; sự ngây thơ; tình yêu đơn thuần

Carnation – yellow (cẩm chướng vàng): sự thất vọng, chối bỏ

Cedar (tuyết tùng): “tôi sống vì em”; “hãy nghĩ đến tôi”

Cinquefoil (ỷ lăng): đứa trẻ yêu dấu

Clover – four leaves (cỏ bốn lá): “hãy là của tôi”

Clover – white (cỏ ba lá trắng): “hãy nghĩ về tôi”

Colchium (thu thủy tiên, báo vũ, huệ đất hay còn gọi dân dã là cây bả chó =))))))))) ): “những ngày đẹp nhất đời đã trôi qua”

Convolvulus minor/bindweed (cây bìm bìm): sự không chắc chắn

Corchorus (cây đay): khát khao (impatience of) hạnh phúc

Coreopsios (cúc nghệ/cúc duyên): luôn vui vẻ

Cornflower (một tên khác của Bachelor’s button, bởi vì nó thường mọc dại trong ruộng ngô nên được gọi là cúc ngô): sự tinh tế

Coronilla/Crown vetch (một loại cây họ đậu có hoa màu trắng hồng rất đẹp): “giành được em”

Cyclamen (tiên khách lai): sự từ bỏ, từ giã

Daffodil (thủy tiên): sự trân trọng; tình yêu đơn phương; “khi em bên tôi mặt trời tỏa sáng”

Dahlia (thược dược): cao quý và trang nhã; “mãi mãi là của em”

Daisy (hoa cúc): sự ngây thơ, thuần khiết; tình yêu thủy chung; “tôi sẽ không bao giờ hé lời”

Daisy ox-eye (cúc mắt bò, search gg thì nhìn giống cúc họa mi lắm, chẳng biết có cùng một loại không): sự kiên nhẫn

Daisy – red (cúc đỏ): vẻ đẹp tiềm ẩn không thể chiếm hữu

Dandelion (bồ công anh): sự trung thành/chung thủy; niềm hạnh phúc; lời tiên tri về tình yêu

Daphne cneorum/rose daphne (thụy hương hồng): muốn (khát khao, mong ước) được thỏa nguyện

Daphne odora/winter daphne (thụy hương): “tôi không thể không có em”

Dracaena/dragon’s blood/dragon lily (cây long huyết): sức mạnh tiềm ẩn

Delphinium (phi yến): rộng lượng/hào hiệp/bác ái; vui vẻ

Dill (thì là): ham muốn, dục vọng

Diosma (cửu lý hương): “nét thanh tao của em mê hoặc tôi”

Dog rose (tầm xuân): hoan lạc và bi thống

Dogwood – flowering (loài sơn thù du có hoa, cũng có chỗ dịch là cây dương hoa): “đối với em tôi cũng chỉ tầm thường vậy sao?”, “trong mắt em tôi cũng như bao kẻ khác hay sao?”

Edelweiss/Alpine cudweed (hoa nhung tuyết): sự táo bạo, lòng can đảm; sự cao quý

Eglantine/sweet briar/rosa eglantaria (dã tường vi, hoa hồng dại): thi ca; “vết thương lành lại”

Everlasting (cúc bất tử): “ký ức tiếp diễn”

Fern (dương xỉ): phép thuật, sự mê hoặc; sự tự tin; nơi trú ẩn

Fern – maidenhair (cây tóc thần Vệ nữ): mối liên kết bí mật của tình yêu; sự tùy ý

Fern – royal (dương xỉ hoàng gia): ảo mộng, ảo tưởng

Filbert (hạt phỉ): sự hòa giải

Fir (cây linh sam, cây thông): thời gian

Flowering reed (hoa lau): phó thác cho thiên đường

Forget me not (hoa lưu ly): tình yêu đích thực; ký ức

Forsythia (hoa nghênh xuân, liên kiều): sự đoán trước

Foxglove/fairy thimbles/dead men’s bells (mao địa hoàng, tên tiếng Anh là bao tay chồn, hoặc cái đê – một loại dụng cụ may vá, search gg để biết thêm – của nàng tiên, hoặc chuông của người chết do độc tính của nó, tên khoa học là Digitalis purpurea): sự oai nghiêm; tuổi trẻ.

Fraxinella/cultivate dittany/gas plant (một loại cây trong họ cửu lý hương, tên khoa học là Dictamnus albus, chưa có tên tiếng Việt, nhưng cứ từ tên tiếng Anh mà suy ra hoa này có thể đốt được đó, nguyên nhân là vì nó sản sinh ra một số loại tinh dầu bay hơi dễ cháy, có thể search ‘fraxinella on fire’ để biết thêm chi tiết): ngọn lửa 

Freesia (lan Nam Phi, lan tiên): sự trong trắng, lòng tin

Fuchsia – scarlet (hoa lồng đèn đỏ tươi): tình yêu bồng bột; thưởng thức

Furze (kim tước): tình yêu bất chấp thời cơ

Gardenia (dành dành): “em thật đáng yêu”; tình yêu bí mật; sự thuần khiết; sự tế nhị

Garlic (tỏi): lòng can đảm, sức mạnh, cầu chúc cho sức khỏe, xua đuổi tà mà và bệnh tật

Gentian – fringed (long đởm tua): giá trị bên trong; “tôi hướng về thiên đường”; mùa thu

Genetin – closed (long đởm cụp, tức là nó hình bầu dục và không nở ấy): “mong cho em giấc ngủ an lành” (sweet be thy dreams)

Geranium (phong lữ): người bạn thực thụ; sự ngu ngốc, dại dột 

Geranium – apple (một loại phong lữ bản địa Nam Phi, hoa nhỏ màu trắng có mùi hương giống táo): tận hưởng hiện tại

Geranium – ivy (phong lữ thân mềm): “chờ em điệu nhảy tiếp theo” (your hand for next dance)

Geranium – lemon (phong lữ hương chanh): gặp gỡ không định trước

Geranium – nutmeg (phong lữ mùi nhục đậu khấu dafuq???): cuộc gặp được mong chờ

Geranium – oak leaved (phong lữ lá sồi): tình bạn thực thụ; quý cô; nụ cười thương hại

Geranium – penciled (phong lữ… bút chì, cánh hoa giống như bị vẽ nguệch ngoạc bằng bút chì lên ấy): sự chất phác

Geranium – rose (phong lữ có mùi hương ngọt ngào giống như hoa hồng): sự ưu ái

Geranium – scarlet (phong lữ đỏ sẫm): sầu muộn; an ủi

Geranium – silver leaf (phong lữ lá bạc): hồi tưởng

Gladioli (lay-ơn): sự hào hiệp; “tôi thật lòng”; hoa của các đấu sĩ

Globe amaranth (bạch nhật, cúc bách nhật): tình yêu không tàn phai

Gloxinia (tử la lan, hoa chuông tình yêu, đại nham đồng): yêu từ cái nhìn đầu tiên (tình yêu sét đánh)

Goldenrod (cẩm phượng, hoàng cẩm, hoặc gọi chung những loài hoa dại màu vàng rực rỡ): hãy cẩn trọng; sự khuyến khích, cổ vũ 

Gorse (kim tước): “em thật đáng yêu” (endearing affection)

Grass (cỏ): sự phục tùng

Grass/citronella/camel grass/lemon grass/ginger grass (Sả, sả chanh, sả gừng…): tình yêu đồng giới

Guelder rose/snowball (vót châu Âu, nam việt quất châu Âu, tuyết cầu): mùa đông

Harebell/campanula (huệ dạ hương, hoa chuông xanh): sự khiêm nhường; lòng tiếc thương

Heart’s ease/purple/Johnny jump up (hoa bướm, hoa păng-xê dại (wild pansy), còn nhiều tên khác như viola tricolor, heart’s delight, tickle my fancy, Jack jump up and kiss me, come and cuddle me, three faces in a hood, love in idleness): “em chiếm giữ tâm trí tôi”

Hepatica (Anemone nobilis, liverwort, suy từ tên ra là cây lá gan – can diệp, còn có một tên khác là chương nhĩ tế tân): sự tự tin

Heather – lavender (thạch thảo tím): sự khâm phục, thán phục; sự cô đơn, cô độc

Heather – white (thạch thảo trắng): sự bảo hộ; “mong ước sẽ thành sự thật”

Heliotrope (hoa vòi voi): sự tận tâm, tận tình

Henbane (kỳ nham, là loại dược liệu có tác dụng an thần, giảm đau): “sự quyến rũ của nữ giới đối với nam giới”

Hibiscus (dâm bụt): “hao mòn bởi tình yêu”; vẻ đẹp mong manh

Holly (ô-rô, cái cây mà ra quả đỏ, lá nhọn hay được dùng kết vòng hoa mùa Giáng sinh ấy, hoa nhỏ màu trắng): sự bảo vệ; hạnh phúc đầm ấm; “tôi đã bị lãng quên” 

Hollyhock (thục quỳ, mãn đình hồng): đơm hoa kết trái, con đàn cháu đống

Hollyhock – white (thục quỳ trắng): tham vọng của đàn bà

Honesty/lunaria/dollar plant/money plant (chưa có tên tiếng Việt, hoa màu tím hoặc trắng nhưng sẽ cho ra quả/túi hạt hình đĩa dẹp màu nâu nhạt đến trắng gần như trong suốt có thể nhìn rõ hạt, bởi vậy mới đặt tên là cây tiền, thường được cắm trong bình theo phong cách nghệ thuật): sự ngay thật, tính thật thà

Honeysuckle (kim ngân): mối liên kết của tình yêu

Honeysuckle – coral (kim ngân san hô): “tôi yêu em”

Houstonia/bluet/quaker ladies (thiến thảo): sự vừa lòng

Huckleberry (việt quất): niềm tin; niềm vui đơn giản

Hyacinth – general (lan dạ hương): thể thao; hấp tấp, vội vàng; loại hoa dâng cho thần Apollo

Hyacinth – blue (lan dạ hương xanh): kiên định

Hyacinth – purple (lan dạ hương tím): xin lỗi; “xin hãy tha thứ cho tôi”; buồn phiền, sầu não

Hyacinth – red/pink (lan dạ hương đỏ hoặc hồng): niềm vui tinh nghịch

Hyacinth – white (lan dạ hương trắng): vẻ đáng yêu khiêm nhường; “tôi sẽ cầu nguyện cho em”

Hyacinth – yellow (lan dạ hương vàng): ghen tuông, đố kỵ

Hydrangea (tú cầu): “cảm ơn vì sự thấu hiểu”; sự lạnh nhạt, vô tâm (mỉa mai ghê)

Indian cress/nasturtium (sen cạn): Sự từ bỏ

Iris (diên vỹ): niềm tin; sự thông thái; lời hứa về tình yêu; hy vọng; dũng cảm và từng trải

Iris – yellow (diên vỹ vàng): đam mê

Iris – german (còn gọi là bearded iris – diên vỹ râu): ngọn lửa

Ivy (thường xuân): tình yêu hòa hợp, tình cảm vợ chồng; trung thực; tình bạn; cảm xúc

Ivy – sprig of white tendrils (nhánh tua trắng của cây thường xuân): lo lắng, băn khoăn làm vừa lòng người khác

Japonica (cây lê Nhật Bản, ‘japonica’ thường được thêm vào danh pháp của các cây bản địa Nhật để phân biệt, vd như camellia japonica – sơn trà Nhật, helwingia japonica – lá dâng hoa Nhật (hoa mọc giữa lá luôn, thú vị nhờ),… nên không chắc bản dịch này có chính xác không): ngay thẳng, chân thật; dấu hiệu của tình yêu.

Jasmine – Indian (hoa nhài Ấn Độ, chính là loại cánh tròn, rời, nhiều lớp hay trồng ở Việt Nam mình ấy): gắn bó, quyến luyến

Jasmine – Spanish (hoa nhài Tây, cánh hẹp dài hơn, dính liền ở đài và chỉ có một lớp): dâm dục, nhục dục

Jerusalem oak (sồi Jerusalem): “tình yêu được đáp lại” (lưỡng tình tương duyệt)

Jonquil (một giống thủy tiên bản địa của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, cái tên “jonquil” biến thể từ tiếng Tây Ban Nha “junquillo”, bắt nguồn từ tiếng Latin “juncus” nghĩa là xào xạc (rush) do những chiếc lá xô vào nhau phát ra tiếng; hoa màu trắng hoặc vàng, cụm 5, là loài thủy tiên được chiết xuất làm nước hoa nhiều nhất tại Pháp): “hãy yêu tôi”; tình cảm được đáp lại; ham muốn; lòng trắc ẩn, sự thương hại

Kennedia (nguyên một họ 16 cây, chẳng biết cây nào): vẻ đẹp trí tuệ, trí thức

Lady’s slipper (lan hài, do phần môi hoa có hình dáng giống chiếc hài): vẻ đẹp thất thường; “có được tôi” (win me)

Lantana (bông ổi, trâm ổi, hoa ngũ sắc): sự nghiêm ngặt, cay nghiệt, khắc khổ

Larkspur (không rõ là hoa phi yến hay cả chi thúy tước): nhẹ dạ, không đứng đắn

Laurustinus (tên khoa học là Viburnum tinus, search ra ảnh rất quen và hoa chùm nhỏ màu trắng đến hồng rất đẹp, nhưng không thấy tên tiếng Việt, mùa hoa từ tháng 10 năm nay đến tháng 6 năm sau, tức là nở suốt mùa đông): lạc quan trong nghịch cảnh

Lavender (oải hương): tình yêu, sự chân thành, mộ đạo

Lemon blossom (hoa chanh): lòng trung thành trong tình yêu; “tôi xin hứa sẽ thành thật”

Lilac – general (đinh hương): sắc đẹp, phẩm giá

Lilac – purple (tử đinh hương): “xúc cảm đầu tiên về tình yêu”

Lilac – white (đinh hương trắng): sự hồn nhiên

Lily – general (hoa ly): quý tộc, uy nghiêm, danh dự, vinh dự, trái tim thuần khiết

Lily – orange (hoa ly màu cam): khó chịu, thù ghét

Lily – white (hoa ly trắng): trinh trắng, thuần khiết, cao quý, tuổi xuân, “thật tuyệt diệu khi ở bên em”

Lily – yellow (hoa ly vàng): sai lầm, thất bại; lòng biết ơn; đồng tính (không biết tại sao bản eng lại để “gay” cụt lụt chứ không phải “homosexual” như chú giải của cây sả trên kia, mà gay dùng được cho cả nam và nữ nếu bạn nào thắc mắc); “tôi đang bước trên mây” (“I’m walking on air” – hạnh phúc đến bay bổng)

Lily – calla (hoa rum/thủy vu): sắc đẹp

Lily – day (hoa hiên, daylily – do hoa chỉ nở được một ngày): điệu đà, thích đỏm dáng

Lily – eucharis (ngọc trâm): nét đẹp của người thiếu nữ

Lily – tiger (hoa ly hổ): giàu sang, phẩm giá, thịnh vượng

Lily of the valley (linh lan/lan chuông): sự ngọt ngào; nước mắt của Đức Mẹ đồng trinh; niềm hạnh phúc; sự khiêm nhường

Love in a mist (tình yêu trong sương, còn có một tên khác là devil in a bush – ma quỷ trong bụi, VN gọi là hoa kim cương): “em làm tôi bối rối”

Love lies bleeding/amaranthus (ờ thì hoa nó như máu chảy ấy, họ rau dền cứ thế mà hình dung): vô vọng; “chẳng phải vô tâm”; sự rời bỏ, bỏ rơi

Lotus (hoa sen): lãnh cảm, lãng quên quá khứ

Lucerne (cỏ linh lăng): cuộc sống

Lungwort (phế bình): “em làm cuộc đời tôi trở nên thi vị”

Lupine (tiếng Việt chỉ gọi là hoa lupin, thuộc chi đậu cánh chim): trí tưởng tượng

Lychnis/campion/maltese cross (tổng kết từ 3 cái tên này thì là một loài hoa nhỏ màu tím hồng thuộc họ cẩm chướng, cánh hoa hình thập tự maltese): lòng mộ đạo

Magnolia (mộc lan): quý tộc; sự kiên trì

Mallow (cẩm quỳ): vẻ đẹp mong manh, sự ngọt ngào

Marigold – common (cúc vạn thọ): tình yêu đẹp; sự thiêng liêng; tình cảm; sự mơn trớn, vuốt ve; nỗi phiền muộn

Marjoram (một loại rau thơm, không có tên tiếng Việt): niềm vui, hạnh phúc

Marvel of Peru/ four o’ clock (hoa phấn, hoa bốn giờ): sự rụt rè

Mignonette (mộc tê): Việt hóa là “cái nết đánh chết cái đẹp” =)))))))); sức khỏe

Milk vetch (hoàng kỳ): “sự hiện diện của em xoa dịu đau đớn nơi tôi”

Mimosa: tình yêu bí mật

Mint (bạc hà): đức hạnh

Mistletoe (tầm gửi): “hôn tôi đi”; xúc cảm; sự khó khăn; loài cây thiêng của Ấn Độ

Monkshood (ô đầu, cái thời mà còn phân loại theo bảng thuốc độc thì ô đầu ở bảng A, phụ tử bảng B, tóm lại là rất độc): hãy cẩn trọng; nguy hiểm đang đến gần

Mouse ear chickweed (cỏ tai chuột): sự giản đơn

Moss (rêu): tình mẫu tử; bố thí, từ thiện

Motherwort (ích mẫu): tình yêu bí mật

Moonwort/honesty (một loại dương xỉ, không tìm được tên tiếng Việt): sự lãng quên

Mugwort/wormwood (ngải cứu): sự yên ổn; niềm hạnh phúc

Myrtle (hương đào, có nguồn dịch là cây sim, search ảnh cũng khá giống hoa sim trắng nhưng cánh nhỏ hơn và nhị dài hơn): tình yêu, sự vui sướng; biểu tượng cho hôn nhân của người Do Thái

Myrtle – wax (chẳng rõ là hương đào sáp hay sáp hương đào): kỷ luật, chỉ dẫn

Narcissus (thủy tiên): sự kiểu cách, hình thức; “hãy cứ ngọt ngào như em vốn thế”

Nasturtium (sen cạn): sự chinh phục; thắng lợi trong cuộc chiến (phía trên thì nói là sự từ bỏ, thật chẳng biết làm sao)

Nuts (quả hạch): sự ngu ngốc

Oak leaves (lá sồi): lòng dũng cảm

Oleander (trúc đào, ờ cái này cũng có độc nốt): lời cảnh báo 

Olive branch (cành ô-liu): hòa bình

Orange blossom (hoa cam): sự thuần khiết; tình yêu vĩnh cửu; hôn nhân; sự đơm hoa kết trái

Orange – mock (Philadelphus hay mock orange, nhìn qua giống hoa cam hoa chanh nhưng không thuộc cùng họ, có mùi hương vừa giống hoa cam vừa giống hoa nhài, thường được dùng làm nước hoa): sự lừa dối, dối gạt

Orchid (hoa lan): tình yêu; sắc đẹp; sự tinh chế, tinh luyện; biểu tượng con cháu đầy đàn của người Trung Quốc; sự chu đáo

Orchid – cattleya (cát lan, lan hoàng hậu): vẻ quyến rũ trưởng thành

Palm leaves (lá cọ): thành công và chiến thắng

Pansy (hoa păng-xê, tím tam sắc): sự vui đùa; những suy nghĩ (“em chiếm giữ tâm trí tôi”)

Parsley (ngò tây, mùi tây): sự hiểu biết hữu dụng

Passion flower (hoa lạc tiên): niềm tin; lòng sùng đạo

Pasque flower (bắt nguồn từ “Pasakh” – Passover, lễ Quá hải của người Do Thái, còn có những tên khác như hoa gió, nghệ thảo nguyên, hoa phục sinh – do nở vào lễ Phục sinh, hải quỳ đồng nội; tuy nhiên hoa này rất độc, có thể dùng để chiết xuất các độc tố về tim và oxytocin – bạn nào làm Sản khoa chắc vô cùng quen thuộc với dược chất này): không phô trương, tự phụ; “ngươi không có quyền ở đây” (“you have no claims”)

Pear (hoa lê): trìu mến, tình cảm

Peach blossom (hoa đào): “tôi là tù nhân của em”

Peony (mẫu đơn): xấu hổ, hổ thẹn; cuộc hôn nhân hạnh phúc; lòng trắc ẩn, từ bi; sự e lệ, thẹn thùng

Peppermint (bạc hà cay, bạc hà Âu): sự thân mật

Periwinkle/vinca/myrtle (dừa cạn): hồi ức đầu (văn vẻ là sơ kiến sơ tâm sơ ức đó), ký ức ngọt ngào, niềm vui mà ký ức mang lại

Petunia (dạ yến thảo): “sự hiện diện của em xoa dịu tôi” 

Pheasan’s eye/adonis (mắt chim trĩ, hoa của Adonis – người tình của nữ thần Aphrodite): hồi ức đau buồn

Phlox (sát nhất thì đọc phiên âm là phơ-lốc, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “φλοξ” nghĩa là ngọn lửa dù hoa có màu từ lam nhạt đến tím, hồng, đỏ, trắng, người Trung Quốc gọi là “福禄考” – phúc lộc khảo, Việt Nam thì thích gọi mỹ miều là thiên lam tú cầu): “linh hồn chúng ta hòa làm một”, sự hòa hợp thống nhất

Pimpernel/poor man’s weather glass (hoa phiến lộ, được gọi là chiếc gương thời tiết của người nghèo, hoặc phong vũ biểu của người chăn cừu bởi hoa phiến lộ đỏ chỉ nở khi có ánh nắng và khép lại khi trời âm u): sự thay đổi

Pine (thông): hy vọng, lòng trắc ẩn

Pink (chịu): cảm xúc thuần khiết

Pink – mountain (cũng chịu): “em thật đáng khát vọng”

Poppy (anh túc): giấc ngàn thu; sự lãng quên; trí tưởng tượng, hoang tưởng

Poppy – red (anh túc đỏ): lạc thú

Poppy – white (anh túc trắng): sự an ủi

Poppy – yellow (anh túc vàng): giàu có, sung túc, thành công

Pomegranate flower (hoa lựu): thanh lịch, sang trọng

Pride of China (kim vũ): sự phân tranh, giải thể

Primrose (anh thảo): “tôi không thể sống thiếu em”

Primrose – evening (dạ anh thảo): hay thay đổi, thất thường

Primrose – red (anh thảo đỏ): thành tựu không được bảo trợ

Prince’s feather (sợi lông vũ của hoàng tử, thuộc họ rau dền, tên phổ biến là rau dền máu, dền đỏ, dền tím…): tình yêu không phai

Pussy willow (liễu tơ): người mẹ

Quacking grass (cỏ run rẩy, cỏ đung đưa): sự kích động

Ragged robin (tên trộm rách rưới, có cái tên này là vì hoa màu hồng gồm 5 cánh hẹp dài, mỗi cánh lại chia 4 tõe lung tung như bị xé rách): sự dí dỏm, khôn lanh

Ranunculus (mao lương): “sự quyến rũ của em làm lóa mắt tôi”

Reeds (cây lau): âm nhạc

Rhbubard (đại hoàng): lời khuyên

Rhododendron (đỗ quyên): nguy hiểm, hãy cẩn trọng, “tôi là mối nguy hiểm”

Rose – burgundy (hoa hồng đỏ tía): vẻ đẹp vô tri

Rose – Christmas (mặc dù được gọi là hoa hồng Giáng sinh, hoa hồng mùa đông nhưng chẳng liên quan gì đến họ hoa hồng cả, y học gọi nó là thiết khoái tử, cây trị điên hay lê lư): giải tỏa sự lo lắng, bồn chồn

Rose – coral (hoa hồng màu cam san hô): ham muốn, khao khát

Rose – damask (hoa hồng damask được coi là giống hoa hồng cổ nhất, là gốc của những loài hồng lai ngày nay, cánh màu hồng mỏng, mềm mại hơi xoăn, rất nhiều lớp và thơm nhất trong các loài hoa hồng): sự tươi mới; sứ giả của tình yêu trong văn hóa Ba Tư

Rose – dark crimson (hoa hồng đỏ thẫm): tang tóc, đưa tang

Rose – leaf (lá hoa hồng): “ngươi có thể nuôi hy vọng”

Rose – lavender (hoa hồng màu tím oải hương): mê hoặc, mê đắm

Rose – orange (hoa hồng màu cam): hấp dẫn, dụ hoặc

Rose –  pink (hoa hồng màu hồng): niềm hạnh phúc hoàn hảo; tình yêu bí mật; duyên dáng; sự do dự, không quyết đoán

Rose – dark pink (hoa hồng màu hồng thẫm): sự biết ơn

Rose – pale pink (hoa hồng màu hồng nhạt): duyên dáng; sự hân hoan, vui sướng

Rose – peach (hoa hồng màu cam đào): bất tử, khiêm tốn

Rose – red (hoa hồng màu đỏ): tình yêu; “tôi yêu em”; sự tôn trọng; sắc đẹp

Rose – deep red (hoa hồng đỏ sẫm): bẽn lẽn, xấu hổ

Rose – tea (hồng trà, chính là loại hoa hồng phổ biến nhất hiện nay): “tôi sẽ ghi nhớ, mãi mãi”

Rose – thornless (hoa hồng không gai): tình yêu từ cái nhìn đầu tiên; sự lưu luyến vừa chớm

Rose – white (hoa hồng trắng): trong trắng, thuần khiết, khiêm tốn; “tôi xứng đáng dành cho em”; kín đáo, yên lặng

Rose – white and red together (hoa hồng trắng và hoa hồng đỏ): liên kết, hòa thuận; hoa của nước Anh (England chứ không phải UK nha)

Rose – white dried (hoa hồng trắng khô): “lựa chọn cái chết để bảo toàn đức hạnh” (Việt hóa: thà làm ngọc nát còn hơn ngói lành)

Rose – yellow (hoa hồng màu vàng): hân hoan; ghen tỵ, ghen tuông; tình bạn

(một đóa hồng vàng và mười một bông hồng đỏ mang nghĩa ái tình và đam mê)

Rosebud (nụ hồng): sắc đẹp và tuổi trẻ; “tình yêu của một trái tim ngây thơ”

Rosebud – red (nụ hồng đỏ): thuần khiết và đáng yêu

Rosebud – white (nụ hồng trắng): thời thiếu nữ; “trái tim làm ngơ trước tình yêu”

Rosebud – moss (nụ hồng rêu): lời tỏ tình

Roses – bouquet of full bloom (bó hồng đã nở hoàn toàn): lòng biết ơn

Roses – single full bloom (một bông hồng đã nở): “tôi yêu em chân thành”; sự giản đơn

Roses – garland or crown of (hoa hồng kết thành vòng): “giữ gìn phẩm giá”; chúc mừng, phần thưởng

Rose – musk cluster (một giống hồng bụi hoa nhỏ mọc thành cụm, thơm như xạ hương): duyên dáng, làm mê mẩn

Rose –  of sharon (hoa hồng sharon nhưng mà chẳng liên quan đến hoa hồng, thuộc chi dâm bụt, tiếng Hàn là mugunghwa, là quốc hoa của Hàn): “hao mòn bởi tình yêu”

Rosemary (hương thảo): tưởng nhớ, hồi tưởng

Rush/horse tail (cỏ đuôi ngựa): ngoan ngoãn, dễ sai khiến

Sage (xô thơm): khôn ngoan; đáng kính

Satin flower (không rõ đây là hoa làm bằng satin hay hoa gì nữa): chân thành

Sensitive plant (cây xấu hổ): rụt rè, nhút nhát

Shamrock (bắt nguồn từ tiếng Ireland, có nghĩa là một nhánh non của cỏ ba lá): sự nhẹ dạ

Sloe (mận gai): khó khăn, khổ hạnh

Smilax (khúc khắc): vẻ đáng yêu

Snapdragon (hoa rồng, mõm sói, kim ngư thảo): quý cô hòa nhã, sức mạnh

Snowball (tuyết cầu): ý nghĩ về thiên đường

Snowdrop (hoa giọt tuyết): hy vọng, sự an ủi

Spearmint (một loại bạc hà không có tên Việt hóa): tình cảm ấm áp

Spider flower (bỉ ngạn): “hãy trốn đi cùng tôi”

Star of Bethlehem (ngôi sao của Sethlehem, nơi chúa Jesus ra đời): chuộc tội, hòa giải

Starwort (diễm mao, ngổ trâu): “chào mừng kẻ lạ”

Stephanotis (chi dành dành nói chung): hạnh phúc hôn nhân; ham muốn được đi xa/du lịch

Stock (có lẽ là hoary stock, hoặc evening scented stock, tên khoa học là Matthiola incana): tình cảm tương thông; sự nhanh chóng, kịp thời; “đối với tôi em sẽ luôn xinh đẹp”

Stonecrop (sen đá): sự yên ổn, yên bình

Straw flower (hoa bất tử): thỏa thuận

Straw flower – broken (vì hoa bất tử vốn là hoa khô nên không thể héo, có lẽ là gãy hay nát gì đó): phá vỡ thỏa thuận

Sunflower – tall (hướng dương cao): sự giàu có giả tạo; tự hào, tự phụ

Sunfloer – dwarf (hướng dương lùn): yêu quý, trân trọng

Sweetpea (đậu thơm, hương đậu): tạm biệt, khởi hành, hân hoan, “cảm ơn vì khoảng thời gian tốt đẹp”

Sweet Sultan (cúc vương miện): diễm phúc, hạnh phúc

Sweet William (cẩm chướng thơm lùn, còn William này là William nào thì nhiều giai thoại lắm): chiều chuộng, lịch sự (gallant ấy, nếu tìm được từ tiếng Việt đồng nghĩa nào thì đã chẳng cần dùng phiên âm); “em có thể dành cho tôi một nụ cười chăng?”

Teasel – dipscaus (khởi nhung thảo): ghét đời 

Thornapple (táo gai, sơn tra): “tôi mơ về em”

Thrift – armeria (thạch thung dung): lòng thương hại, cảm thông

Traverler’s joy (niềm hân hoan của kẻ du hành, còn có tên khác là bộ râu của ông già do phần lông phát tán của hạt màu trắng dài): nghỉ ngơi, sự an toàn

Trumpet flower/angel’s trumpet/datura (hoa loa kèn nhưng là kèn trumpet =))))), và các thiên thần thổi trumpet ra hơi thở của quỷ – scopolamin, một loại ma túy gây ảo giác): sự phân ly, chia tách

Tulip – general (hoa tulip): người tình hoàn hảo; ngọn lửa

Tulip – red (hoa tulip đỏ): “hãy tin tôi”; tuyên ngôn của tình yêu

Tulip – variegated (hoa tulip nhiều màu): đôi mắt đẹp

Tulip – yellow (hoa tulip vàng): “ánh dương trong nụ cười của em”

Turnip (cải củ): từ thiện, bố thí

Valerian (nữ lang): bố trí thuận tiện (đừng hỏi tui)

Venus flytrap (bắt ruồi Venus): kết cục bị bắt giữ

Venus’ looking glass (không có tên tiếng Việt): nịnh hót, bợ đỡ

Verbena (cỏ roi ngựa): “hãy cầu nguyện cho tôi”; sự nhạy cảm

Veronica speedwell (không có tên tiếng Việt): chung thủy

Vine (cây nho hoặc cây leo nói chung): say sưa, nhiễm độc

Violet (ờm thì hoa violet chứ hoa gì): khiêm tốn, đức hạnh, tình cảm

Violet – blue (hoa violet xanh): cảnh giác, cẩn thận; trung thành, chung thủy; tình yêu

Vioet – white (hoa violet trắng): “hãy cho hạnh phúc một cơ hội”

Virgin’s bower/clematis (không tìm thấy tên tiếng Việt): lòng hiếu thảo

Viscaria (tiếng Latin nghĩa là dính, bởi vậy còn có tên khác là bẫy ruồi dính): “em sẽ nhảy cùng tôi chứ?”

Wall flower/gilly flower (không phải tiếng lóng introvert đâu, hoa quế trúc): vững vàng trong nghịch cảnh; lòng trung thành; vẻ đẹp trường tồn

Windflower (hoa gió, phong quỳ thảo): sự chân thành; biểu tượng của tình yêu

Wintergreen (lộc đề xanh): hài hòa

Wisteria (tử đằng): chào mừng

Witch hazel (cây phỉ): bùa chú, chú ngữ

Woodbine (cái tên này có thể gọi chung cho rất nhiều loài, trong đó có kim ngân hoa): tình huynh đệ

Wormwood/artemisia (cây ngải): sự vắng mặt; đừng nản chí

Yarrow (vạn diệp): “chữa lành trái tim”

Zephyr flower (tóc tiên): sự chân thành; biểu tượng của tình yêu

Zinnia – magenta (cúc ngũ sắc màu đỏ tía): tình cảm dài lâu

Zinnia – mixed (cúc ngũ sắc đủ màu): nghĩ về hoặc tưởng nhớ một người bạn vắng mặt

Zinnia – scarlet (cúc ngũ sắc màu đỏ tươi): sự cương quyết

Zinnia – white (cúc ngũ sắc màu trắng): sự tốt đẹp

Zinnia – yellow (cúc ngũ sắc màu vàng): sự tưởng nhớ hằng ngày, đều đặn

Nguồn: https://doyoubelieveinmonsters.tumblr.com/post/3171882660/the-victorian-language-of-flowers